Thứ năm, 28/03/2024, 21:39
CHUYÊN NGHIỆP - KỶ CƯƠNG - NĂNG ĐỘNG - SÁNG TẠO - HIỆU QUẢ

Kế hoạch Tinh giản biên chế Ngành Văn hóa, Thể thao và Du lịch theo Nghị định số 108/2014/NĐ-CP của Chính phủ năm 2022

Thứ năm - 03/03/2022 21:48 3.355 0
Thực hiện Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 của Chính phủ về chính sách tinh giản biên chế; Thông tư liên tịch số 01/2015/TTLT-BNV-BTC ngày 14/4/2015 của liên Bộ Nội vụ - Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 của Chính phủ; Nghị định 143/2020/NĐ-CP ngày 10/12/2010 của Chính Phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20 tháng 11 năm 2014 của Chính phủ về chính sách tinh giản biên chế; Kế hoạch số 271/KH-UBND ngày 18/8/2021 của UBND tỉnh Bình Phước về tinh giản biên chế theo Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 của Chính phủ trên địa bàn tỉnh năm 2022; Quyết định số 2280/QĐ-UBND ngày 08/9/2021 của UBND tỉnh về việc giao biên chế công chức, viên chức (số người làm việc) và chỉ tiêu hợp đồng lao động theo Nghị định số 68/2000/NĐ-CP năm 2021 đối với Sở Văn  hóa, Thể thao và Du lịch; Quyết định số 3325/QĐ-UBND ngày 31/12/2021 của UBND tỉnh về việc giao biên chế công chức năm 2022 đối với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành Kế hoạch tinh giản biên chế theo Nghị định số 108/2014/NĐ-CP của Chính phủ năm 2022 như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
- Tổ chức tuyên truyền, phổ biến, quán triệt Nghị quyết số 08/NQ-CP ngày 24/01/2018; Nghị quyết số 10/NQ-CP ngày 03/02/2018 của Chính phủ; Quyết định số 999-QĐ/TU ngày 10/4/2018 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh; chính sách tinh giản biên chế đến cán bộ, công chức, viên chức và người lao động thuộc cơ quan, đơn vị mình quản lý.
- Rà soát, sắp xếp tổ chức, bộ máy, vị trí việc làm và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức tại các cơ quan, đơn vị theo hướng tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả, giảm bớt đầu mối, khâu trung gian không cần thiết, một việc chỉ một cơ quan, một tổ chức chịu trách nhiệm chính.
2. Yêu cầu
Đảm bảo nguyên tắc tập trung dân chủ, khách quan, công khai, minh bạch và theo quy định của pháp luật.
II. NỘI DUNG KẾ HOẠCH
1. Các đối tượng thuộc diện thực hiện tinh giản biên chế
- Công chức Khối Văn phòng Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
- Công chức, viên chức trong các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
- Người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động không xác định thời hạn quy định tại Nghị định số 68/2000/NĐ-CP ngày 17/11/2000 của Chính phủ về thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc thuộc Khối Văn phòng Sở và các đơn vị sự nghiệp Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
2. Các trường hợp thực hiện tinh giản
a) Cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên thuộc đối tượng tinh giản biên chế nếu thuộc một trong các trường hợp sau:
- Dôi dư do rà soát, sắp xếp lại tổ chức bộ máy, nhân sự theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền của Đảng, Nhà nước hoặc do đơn vị sự nghiệp công lập sắp xếp lại tổ chức bộ máy, nhân sự để thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tài chính, tổ chức bộ máy và nhân sự;
- Dôi dư do cơ cấu lại cán bộ, công chức, viên chức theo vị trí việc làm, nhưng không thể bố trí, sắp xếp được việc làm khác;
- Chưa đạt trình độ đào tạo theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ quy định đối với vị trí việc làm đang đảm nhiệm, nhưng không có vị trí việc làm khác phù hợp để bố trí và không thể bố trí đào tạo lại để chuẩn hóa về chuyên môn, nghiệp vụ hoặc được cơ quan, đơn vị bố trí việc làm khác nhưng cá nhân tự nguyện thực hiện tinh giản biên chế và được cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý đồng ý;
- Có chuyên ngành đào tạo không phù hợp với vị trí việc làm hiện đang đảm nhiệm nên không hoàn thành nhiệm vụ được giao nhưng không thể bố trí việc làm khác hoặc được cơ quan, đơn vị bố trí việc làm khác nhưng cá nhân tự nguyện thực hiện tinh giản biên chế và được cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý đồng ý.
- Có 02 năm liên tiếp liền kề tại thời điểm xét tinh giản biên chế, cán bộ, công chức có 01 năm được xếp loại chất lượng ở mức hoàn thành nhiệm vụ và 01 năm không hoàn thành nhiệm vụ nhưng không thể bố trí việc làm khác phù hợp hoặc không hoàn thành nhiệm vụ trong năm trước liền kề tại thời điểm xét tinh giản biên chế nhưng cá nhân tự nguyện thực hiện tinh giản biên chế và được cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý đồng ý.
- Có 02 năm liên tiếp liền kề tại thời điểm xét tinh giản biên chế, viên chức có 01 năm được xếp loại chất lượng ở mức hoàn thành nhiệm vụ và 01 năm không hoàn thành nhiệm vụ nhưng không thể bố trí việc làm khác phù hợp hoặc không hoàn thành nhiệm vụ trong năm trước liền kề tại thời điểm xét tinh giản biên chế nhưng cá nhân tự nguyện thực hiện tinh giản biên chế và được cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý đồng ý;
- Có 02 năm liên tiếp liền kề tại thời điểm xét tinh giản biên chế mà trong từng năm đều có tổng số ngày nghỉ làm việc bằng hoặc cao hơn số ngày nghỉ tối đa do ốm đau theo quy định tại khoản 1 Điều 26 Luật bảo hiểm xã hội, có xác nhận của cơ sở khám chữa bệnh và của cơ quan Bảo hiểm xã hội chi trả trợ cấp ốm đau theo quy định của pháp luật hoặc trong năm trước liền kề tại thời điểm xét tinh giản biên chế có tổng số ngày nghỉ làm việc bằng hoặc cao hơn số ngày nghỉ tối đa do ốm đau theo quy định tại khoản 1 Điều 26 Luật bảo hiểm xã hội, có xác nhận của cơ sở khám chữa bệnh và của cơ quan Bảo hiểm xã hội chi trả trợ cấp ốm đau theo quy định của pháp luật nhưng cá nhân tự nguyện thực hiện tinh giản biên chế được cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý đồng ý.”
b) Người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động không xác định thời hạn trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập chưa được giao quyền tự chủ hoàn toàn về thực hiện nhiệm vụ, tài chính, tổ chức bộ máy, nhân sự (sau đây gọi là đơn vị sự nghiệp công lập chưa được giao quyền tự chủ) dôi dư do sắp xếp lại tổ chức theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền hoặc do đơn vị sự nghiệp công lập sắp xếp lại tổ chức bộ máy, nhân sự để thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tài chính, tổ chức bộ máy và nhân sự.
3. Các trường hợp chưa xem xét tinh giản biên chế
- Những người đang trong thời gian ốm đau có xác nhận của cơ quan y tế có thẩm quyền.
- Cán bộ, công chức, viên chức và người lao động đang trong thời gian mang thai, nghỉ thai sản, đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi.
- Những người đang trong thời gian xem xét kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.
4. Số lượng, thời gian thực hiện tinh giản
Thực hiện trong năm 2022, theo chỉ tiêu của UBND tỉnh giao.
5. Nguồn kinh phí thực hiện
a) Đối tượng do ngân sách nhà nước cấp gồm:
- Cán bộ, công chức, viên chức trong biên chế hưởng lương từ ngân sách nhà nước hoặc quỹ tiền lương của đơn vị sự nghiệp theo quy định của pháp luật.
- Người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động không xác định thời hạn trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập chưa được giao quyền tự chủ hoàn toàn về thực hiện nhiệm vụ, tài chính, tổ chức bộ máy, nhân sự.
b) Đối tượng lấy từ kinh phí thường xuyên của đơn vị sự nghiệp công lập để chi trả gồm những người được đơn vị sự nghiệp tuyển dụng lần đầu từ ngày 29 tháng 10 năm 2003 trở lại đây nếu:
- Chưa đạt trình độ đào tạo theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ quy định đối với vị trí việc làm đang đảm nhiệm, nhưng không có vị trí việc làm khác phù hợp để bố trí và không thể bố trí đào tạo lại để chuẩn hóa về chuyên môn;
- Có chuyên ngành đào tạo không phù hợp với vị trí việc làm hiện đang đảm nhiệm nên bị hạn chế về năng lực hoàn thành công việc được giao, nhưng không thể bố trí việc làm khác.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Văn phòng Sở
- Tham mưu xây dựng và triển khai thực hiện kế hoạch tinh giản biên chế năm 2022.
- Hướng dẫn, đôn đốc các phòng thuộc Sở, các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở triển khai thực hiện Kế hoạch này.
- Tổng hợp danh sách công chức, viên chức thuộc đối tượng tinh giản biên chế báo cáo Sở nội vụ theo quy định.
2. Các phòng thuộc Sở, các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở
- Theo chức năng, thẩm quyền, nhiệm vụ được giao, chỉ đạo tổ chức triển khai thực hiện nghiêm Kế hoạch này.
- Rà soát đưa vào diện tinh giản biên chế đối với công chức, viên chức thuộc diện tinh giản biên chế năm 2022, gửi về Văn phòng Sở để tổng hợp báo cáo Sở Nội vụ theo quy định.

Nguồn tin: Anh Thư

Tổng số điểm của bài viết là: 0 trong 0 đánh giá

Click để đánh giá bài viết

  Ý kiến bạn đọc

Liên kết thông tin

Các đơn vị sự nghiệp

 
Untitled 1

TTVH1
TDTT1
BT1
TV1
DC1
 

BC

Báo cáo công tác văn hóa, thể thao và du lịch 9 tháng đầu năm Phương hướng, nhiệm vụ quý IV năm 2023

Thời gian đăng: 09/10/2023

lượt xem: 626 | lượt tải:134

Số 2021/KL-SVHTTDL

Kết luận thanh tra chấp hành quy định pháp luật về chuyên môn, tổ chức cán bộ, tài chính và phòng chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực tại Bảo tàng tỉnh

Thời gian đăng: 15/08/2023

lượt xem: 833 | lượt tải:160

18/2023/QĐ-UBND

Quy định, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Bình Phước

Thời gian đăng: 08/11/2023

lượt xem: 483 | lượt tải:76

TL52

Thể lễ cuộc thi viết thư Quốc tế UPU lần thứ 52 (năm 2023)

Thời gian đăng: 28/02/2023

lượt xem: 1531 | lượt tải:203

355/ĐL-SVHTTDL

Điều lệ Giải Việt dã truyền thống tỉnh Bình Phước năm 2023

Thời gian đăng: 23/03/2023

lượt xem: 1487 | lượt tải:200
Thông tin dịch vụ công
Công tác tuyên truyền
dichvucong
Công tác thanh niên
http://chinhphucdinhcaobara.vn/vi/
VNeID
covid 19
app bluezone
UPU
banner 300x150 PA2
Thống kê
  • Đang truy cập64
  • Máy chủ tìm kiếm1
  • Khách viếng thăm63
  • Hôm nay12,599
  • Tháng hiện tại400,773
  • Tổng lượt truy cập7,971,975
ĐÁNH GIÁ ĐỘ HÀI LÒNG

Mức độ hài lòng của bạn thế nào?

global html

SỞ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH TỈNH BÌNH PHƯỚC
Chịu trách nhiệm: Phó Giám đốc phụ trách Trần Thế Anh
Địa chỉ: Số 778, Quốc lộ 14, phường Tân Phú, thành phố Đồng Xoài, tỉnh Bình Phước
Phone/fax: 0271.3883160 - Email của Sở: svhttdl@binhphuoc.gov.vn
Email BBT: Banbientapsovhttdlbinhphuoc@gmail.com

web basic 2x
ipv6 ready
Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây